HÀM
Ý KHEN, CHÊ CON NGƯỜI
TRONG
THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT
Vũ Đức Nghiệu, Nguyễn Thị Dung
Trong
các ngôn ngữ, thành ngữ là loại đơn vị mà ở đó người ta có thể tìm được khá
nhiều thông tin về mặt ngôn ngữ, văn hoá, đặc điểm dân tộc và ngay cả các triết
lý nhân sinh...
Ở tiếng Việt, bên cạnh những thành ngữ mang ý nghĩa định
danh, ý nghĩa biểu hiện bình thường như: cơm bưng nước rót, lạnh như tiền,
buồn như chấu cắn, già kén kẹn hom, nuôi ong tay áo, đồng không mông quạnh...
còn có những thành ngữ nói về con người mà ngoài các ý nghĩa định danh, ý nghĩa
biểu hiện bình thường ra, còn bao hàm cả ý khen ngợi hoặc chê bai, thể hiện
thái độ khen, chê của người nói đối với đối tượng được nói tới. Ví dụ: mặt
hoa da phấn, lòng ngay dạ thẳng, có thuỷ có chung, thức khuya dậy sớm, buông
dầm cầm chèo... hoặc: mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, xúyt chó bụi rậm,
bóc ngắn cắn dài... Những thành ngữ như vậy rất đáng được quan tâm khảo
sát.
1.
Khi bày tỏ sự đánh giá tích cực về người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi... nào
đó với ý vừa lòng, vì cho rằng như thế là tốt, là giỏi, là đạt yêu cầu, đáng
được đánh giá cao..., chúng ta đã thực hiện một hành vi, một thái độ khen
người, vật, thuộc tính, hoặc hành vi... đó.
Một
biểu thức ngôn ngữ có hàm ý đánh giá tích cực về người, vật, thuộc tính, hoặc
hành vi... cho rằng như thế là tốt, đẹp, giỏi, là đạt yêu cầu, đáng được đánh
giá cao... được coi là biểu thức ngôn ngữ có hàm ý khen. Chẳng hạn, ngoài cái ý
nghĩa miêu tả bình thường ra, thành ngữ mặt hoa da phấn bao hàm ý khen
về vẻ đẹp của hình thức, diện mạo của người được nói tới, được miêu tả bằng
thành ngữ đó, còn thành ngữ thức khuuya dậy sớm thì lại bao hàm ý khen
về sự chăm chỉ siêng năng trong công việc của người được đề cập.
Ngược lại với khen, chê là hành vi
bày tỏ thái độ không ưa thích, không vừa ý, đánh giá thấp, theo chiều hướng
tiêu cực vì cho là kém, là xấu, không đạt yêu cầu, không được bình thường...
Chẳng hạn, trong các thành ngữ mặt bủng da chì, ăn xó mó niêu, qua cầu cất
nhịp, chị em nắm nem ba đồng... ngoài các ý nghĩa miêu tả bình thường, còn
bao hàm ý chê bai về dung mạo và sức khoẻ (mặt bủng da chì), chê bai về hành
vi, nhân cách bần tiện (ăn xó mó niêu), đố kỵ, không muốn cho ai cùng được
thuận lợi, may mắn như mình (qua cầu cất nhịp), coi trọng tiền tài hơn cả tình
nghĩa, đạo lý (chị em nắm nem ba đồng)…
Với quan niệm về hàm ý khen, chê như
vậy, thực hiện khảo sát tư liệu qua một số từ điển thành ngữ tiếng Việt quen
thuộc đã xuất bản [1.2.3.], cùng với một số tư liệu khác được thu thập bổ sung,
chúng tôi tập hợp được 779 đơn vị thành ngữ có bao hàm ý khen hoặc chê.
Trong
số 779 thành ngữ được khảo sát (tất
nhiên ở đây có cả một số thành ngữ Hán Việt) có 137 đơn vị bao hàm ý khen và
642 đơn vị bao hàm ý chê. Những con số này, tuy không phải là tuyệt đối vì
không thể nói là đã kiểm đếm cạn kiệt trong toàn bộ từ vựng tiếng Việt, nhưng
cũng đủ tin cậy để ngay từ đầu đã cho thấy một điều hết sức đáng chú ý: số
thành ngữ nói về con người mà có bao hàm ý khen chiếm tỷ lệ khiêm tốn hơn rất
nhiều so với những thành ngữ có bao hàm ý chê bai.
2.
Về các thành ngữ có hàm ý khen.
Nếu
phân tích theo chủ đề (topic) “khen về cái gì”, xác định và sắp xếp như
một hệ thống, một tập hợp của những chủ đề, những ý niệm theo kiểu thesaurus,
chúng tôi thấy có 21chủ đề (đặc điểm, thuộc tính, hành vi...) được đề cập. (Con
số này, tất nhiên là có thể thay đổi ít nhiều, tùy theo mức độ chi tiết trong
khi phân tách của người nghiên cứu). Cụ thể là (con số ghi trong dấu ngoặc là
số lượng thành ngữ thu thập được thuộc chủ đề tương ứng):
01.
Khen về hình dáng, dung mạo con người (20): Vd.
Đẹp như tiên.
02.
Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5): Vd.
Đạo cao đức trọng.
03.
Hiền hậu (5): Vd. Hiền như bụt.
04.
Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10): Vd.
Chị ngã, em nâng.
05.
Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4): Vd.
Như bát nước đầy.
06.
Chung thuỷ trung thành (7): Vd. Có đầu có cuối.
07.
Có tài trí, sáng suốt (5): Vd. Văn hay chữ tốt.
08.
Thật thà, ngay thẳng (8): Vd. Ăn ngay nói thẳng.
09.
Dũng cảm, bất khuất (3): Vd. Gan vàng dạ sắt.
10.
Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3): Vd.
Chung lưng đấu cật.
11.
Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7): Vd.
Một nắng hai sương.
12.
Chắc chắn, cẩn thận (5): Vd. Nghĩ tới nghĩ lui.
13.
Lễ phép (4): Vd. Trên kính dưới nhường.
14.
Sang trọng, quyền qúy (9): Vd. Lên xe xuống ngựa.
15. Giàu có, no đủ (11): Vd. Ruộng
cả ao liền.
16. Tiết kiệm (2): Vd. Ăn nhịn để dành.
17. Chu đáo (4): Vd. Đến nơi đến chốn.
18. Sức khoẻ (9): Vd. Khoẻ như vâm.
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4): Vd. Hòn đất ném đi hòn chì ném lại.
20. May mắn
(5): Vd. Như diều gặp
gió.
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân
cách (7):
Vd. Phượng
đậu cành ngô.
3. Đối với các
thành ngữ có hàm ý chê bai, chỉ trích, phê bình.
Nếu cũng phân tích theo chủ đề (topic) “chê về cái
gì”, chúng tôi thấy có 51 chủ đề (đặc điểm, thuộc tính, hành vi... ) được
đề cập. (Thực ra, trong số này, chủ đề số 49, 50 bao gồm rất nhiều chủ đề cụ
thể nhỏ hơn, nhưng vì số lượng thành ngữ của mỗi chủ đề nhỏ, cụ thể đó quá ít
nên chúng tôi đã gộp lại gọi chung là chủ đề Hành vi, phẩm chất đáng phê
phán khác và chủ đề Ứng xử không đúng). Cụ thể là (con số ghi trong
dấu ngoặc là số lượng thành ngữ thu thập được thuộc chủ đề tương ứng):
01. Chê hình thức, dung mạo (28): Vd. Xấu như ma.
02. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14): Vd. Uống nước cả cặn.
03. Lười làm nhưng tham ăn (7): Vd. Làm thì ốm, giã cốm thì siêng.
04. Không biết điều, không biết người biết mình (29): Vd. Ăn mày đòi xôi gấc.
05. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18): Vd. Mượn gió bẻ măng.
06. Ích kỉ, cá
nhân chủ nghĩa (10): Vd.
Của mình thì để của rể thì bòn.
07. Không giữ danh dự, liêm sỉ (7): Vd. Mặt trơ trán bóng.
08. Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9): Vd. Đòn càn hai mũi.
09. Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3): Vd. Cạn tàu ráo máng.
10. Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6): Vd. Ngậm máu phun người
11. Độc ác, nham hiểm (12): Vd. Giết người không dao.
12. Hung hãn tàn bạo (8):Vd. Ăn thịt người không tanh.
13. Khinh người (5): Vd. Khinh người bằng nửa con mắt.
14.
Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa (12): Vd.
Tham vàng bỏ ngãi.
15.
Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11): Vd.
Cú khó vọ mừng.
16.
Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10): Vd.
Đè đầu cưỡi cổ.
17.
Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37): Vd.
Bạc như vôi.
18.
Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5): Vd.
Ăn một nơi nấp một nơi.
19.
Ngu dại, đần độn (22): Vd. Dốt đặc cán mai.
20.
Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36): Vd.
Bưng mắt bắt chim.
21.
Bất tài vô dụng (17): Vd. Cắn cơm không vỡ.
22.
Dối trá, xảo quyệt (39): Vd. Ăn không nói có.
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, độc ác, xấu xa bên trong (12): Vd.
Mặt sứa
gan lim.
24. Hèn nhát (3): Vd.
Miệng
hùm gan sứa
25.
Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12): Vd.Như
chó với mèo.
26.
Bè cánh, về hùa với nhau (4): Vd. Kéo bè kéo
cánh.
27.
Lười nhác (18): Vd. Ăn bơ làm biếng.
28.
Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5): Vd.
Một tấc đến trời.
29.
Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14): Vd.
Coi trời bằng vung.
30. Ngang bướng (8): Vd. Cãi chày cãi cối.
31. Vô lễ (6): Vd. Hỗn như chó.
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14): Vd. Rán sành ra mỡ.
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử
(14): Vd. Ăn xó mó
niêu.
34. Hoang phí (11): Vd. Xắn tay áo đốt nhà táng.
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13): Vd. Đem con bỏ chợ.
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13): Vd. Ăn vung bỏ vãi.
37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19): Vd. Xo vai rụt cổ.
38. Làm những việc vô nghĩa (5): Vd. Vẽ rắn thêm chân.
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11): Vd. Tiền có ít thịt muốn nhiều.
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10):
Vd. Lúng búng
như ngậm hột thị.
41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14): Vd. Dở giăng dở đèn.
42. Soi mói người khác (3): Vd. Bới bèo ra bọ.
43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10): Vd. Vụng miệng biếng chân.
44. Hành vi không bình thường, đáng chê (6): Vd. Đỏng đảnh như đồng cân.
45. A dua, bắt chước đua đòi (9): Vd. Thuyền đua lái cũng đua.
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11): Vd. Cáo mượn oai hùm.
47. Liều lĩnh (11): Vd. Bán trời không văn tự.
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ,
vợ chồng (6): Vd. Trốn
chúa lộn chồng.
49. Ứng xử kém cỏi (3): Vd. Giận cá chém thớt
50. Làm các tệ nạn xã hội (8): Vd. Buôn thần bán thánh
51. Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24): Vd. Mèo mả gà đồng.
4. Nếu so sánh giữa các chủ đề khen và chê được đề cập
trong các thành ngữ thì về mặt số lượng, các thành ngữ có hàm ý khen đề cập 21
chủ đề; còn các thành ngữ có hàm ý chê đề cập đến 51 chủ đề. (Ở đây, cần lưu ý
một điều là: tuỳ theo mức độ cụ thể hoặc khái quát khác nhau được lấy làm căn
cứ trong khi xác định các chủ đề, có thể dẫn đến số chủ đề được xác định, chia
tách không hoàn toàn trùng nhau. Vì vậy, số lượng chủ đề được xác định và đưa
ra phân tích, so sánh, có tính tương đối của nó, theo lượng định của chúng
tôi).
4.a. Nếu đặt các chủ đề vào những tương quan đối lập
khen chê để so sánh, chúng ta sẽ có được một quang cảnh như sau (con số trong
dấu ngoặc là số thành ngữ thuộc từng chủ đề tương ứng):
CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN
|
CHỦ ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ
|
01.
Khen hình dáng, dung mạo(20)
|
01.
Chê hình thức, dung mạo (28)
|
02.
Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5)
|
02.Tham
ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14)
03.
Lười làm nhưng tham ăn (7)
04.
Không biết điều, không biết người biết mình (29)
05.
Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18)
06.
Ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa (10)
07.
Không giữ danh dự, liêm sỉ (7)
08.
Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9)
|
03.
Hiền hậu (5)
|
09.
Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3)
10.
Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6)
11.
Độc ác, nham hiểm (12)
12.
Hung hãn tàn bạo (8)
13.
Khinh người (5)
14.
Coi trọng tiền của hơn con người, tình nghĩa (12)
|
04.
Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10)
|
15.
Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11)
16.
Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10)
|
05.
Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4)
06.
Chung thuỷ trung thành (7)
|
17.
Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37)
18.
Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
|
07.
Có tài trí, sáng suốt (5)
|
19.
Ngu dại, đần độn (22)
20.
Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36)
21.
Bất tài vô dụng (17)
|
08.
Thật thà, ngay thẳng (8)
|
22.
Dối trá, xảo quyệt (39)
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, nhưng độc ác, xấu xa bên
trong (12)
|
09.
Dũng cảm, bất khuất (3)
|
24.
Hèn nhát (3)
|
10.
Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3)
|
25.
Mâu thuẫn, tranh quyền lợi, mất tình nghĩa (12)
26.
Bè cánh, về hùa với nhau (4)
|
11.
Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7)
|
27.
Lười nhác (18)
|
12.
Chắc chắn, cẩn thận (5)
|
28.
Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5)
29.
Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14)
|
13.
Lễ phép (4)
|
30.
Ngang bướng (8)
31.
Vô lễ (6)
|
14.
Sang trọng, quyền qúy (9)
|
32.
Keo kiệt đến mức bần tiện (14)
33. Thô tục bần tiện trong hành
vi, ứng xử (14)
|
15.
Giàu có, no đủ (11)
|
|
16.
Tiết kiệm (2)
|
34.
Hoang phí (11)
|
17.
|
35.
Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13)
36.
Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13)
|
18.
Sức khoẻ (9)
|
37.
Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19)
|
Những
chủ đề khác không đưa vào tương quan đối lập nhau:
CHỦ
ĐỀ CÓ HÀM Ý KHEN
|
CHỦ
ĐỀ CÓ HÀM Ý CHÊ
|
19.
Sống có hậu, sòng phẳng (4)
21. May mắn (5)
21.
Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân cách (7)
|
38.
Làm những việc vô nghĩa (5)
39.
Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11)
40.
Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10)
41.
Dở dang, không ra cái gì (14)
42.
Soi mói người khác (3)
43.
Vụng, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10)
44.
Hành vi không bình thường, đáng chê (6)
45. A dua, bắt chước đua đòi (9)
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11)
47. Liều lĩnh (11)
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam
nữ, vợ chồng (6)
49. Ứng xử kém cỏi (3)
50. Làm các tệ nạn xã hội (8)
51. Hành vi, phẩm chất đáng chê khác (24)
|
Như vậy, cả số lượng thành ngữ khác nhau lẫn số chủ đề
được đề cập của các thành ngữ có hàm ý chê bai đều lớn hơn rất nhiều so với số
thành ngữ và số chủ đề được đề cập của thành ngữ có hàm ý khen.
|
KHEN
|
CHÊ
|
Số
lượng chủ đề
|
21
|
51
|
Số
thành ngữ có hàm ý
|
137
|
642
|
Điều
này cũng có nghĩa rằng những đặc điểm, thuộc tính, hành vi… của con người được
miêu tả, định danh kèm theo ý bình giá tiêu cực, chê bai, phê phán…phong phú
hơn rất nhiều so với những đặc điểm, thuộc tính, hành vi… được đề cập trong
nhóm thành ngữ bao hàm ý khen.
4.b. Trong toàn bộ các thành ngữ có
bao hàm ý khen, số thành ngữ có hàm ý khen về phẩm chất, nhân cách, hành vi,
thái độ ứng xử… chiếm phần lớn hơn nhưng không nhiều đến mức áp đảo (76 đơn vị)
so với số thành ngữ bao hàm ý khen về đặc điểm thuộc tính của hình thức con
người, hoặc những đặc điểm, thuộc tính “tại ngoại” như: giàu sang, sức khoẻ…
(61 đơn vị).
Điều đáng nói ở đây là: trong tuyệt
đại bộ phận các thành ngữ có hàm ý khen, ý nghĩa biểu hiện của chúng đều miêu
tả, nói về cái đẹp hình thức chung chung, rất ước lệ, rất giống với cách nói,
cách miêu tả trong văn chương, ít có những miêu tả qua so sánh cụ thể, sinh
động và chi tiết; đồng thời, nếu nhìn cho kỹ thì thấy rất nhiều thành ngữ trong
số đó đã xuất phát từ các điển, các tích, các lối nói của văn chương, nghệ
thuật. Chúng có tính cách khái quát, ước lệ nhiều hơn. Ví dụ: đẹp như tiên,
đẹp như tiên giáng trần, chim sa cá lặn, nghiêng nước nghiêng thành...
Trong khi đó, những thành ngữ có ý nghĩa miêu tả cụ thể như: mắt phượng mày
ngài, trắng như trứng gà bóc, trắng như ngó cần... lại rất ít.
4.c.
Phân tích các thành ngữ có hàm ý chê, chúng ta có thể thấy như sau:
Về số lượng, các thành ngữ nói về
hình thức, dung mạo con người mà có hàm ý chê cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
28/642. Nếu kể cả các thành ngữ miêu tả dung mạo con người để biểu thị sức khoẻ
(với hàm ý chê) vào đây thì tỷ lệ cũng chỉ là 47/642.
Số lượng áp đảo tuyệt đối trong các
thành ngữ có hàm ý chê là chê về phẩm chất, đạo đức, nhân cách, trí tuệ, hành
vi, thái độ ứng xử của con người (gần 600 đơn vị). Nếu lấy những chủ đề có mật
độ thành ngữ từ trên 10 đơn vị trở lên, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp,
chúng ta sẽ thấy bức tranh phản ánh sự “ưu tiên” quan tâm phê phán, chê bai của
người Việt qua các thành ngữ có hàm ý chê bai như sau:
01.
Dối trá, xảo quyệt (39)
02.
Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37)
03.
Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36)
04.
Không biết điều, không biết người biết mình (29)
05.
Ngu dại, đần độn (22)
06.
Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19)
07.
Lười nhác (18)
08.
Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18)
09.
Bất tài vô dụng (17)
10.
Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14)
11.
Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14)
12.
Keo kiệt đến mức bần tiện (14)
33.
Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử (14)
14.
Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14)
15.
Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13)
16.
Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13)
17.
Độc ác, nham hiểm (12)
18.
Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa (12)
19.
Giả dối, tốt đẹp bề ngoài, độc ác, xấu xa bên trong (12)
20.
Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa (12)
21.
Hoang phí (11)
22.
Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người khác (11)
23.
Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11)
24.
Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11)
25.
Liều lĩnh (11)
Bốn
chủ đề đầu tiên: Dối trá, xảo quyệt; Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ; Vụng dại
trong hành động, suy tính, ứng xử; Không biết điều, không biết người biết mình
có số thành ngữ tập trung khá đậm đặc. Phải chăng ở đây có sự “ưu tiên” đối với
những vấn đề mà ngưỡi Việt quan tâm phê phán chỉ trích. Hình như số liệu kiếm
đếm được và thứ hạng của số liệu thể hiện khá rõ điều đó.
4.d.
Về phương thức biểu hiện, các thành ngữ so sánh chiếm số lượng cực kỳ ít ỏi
trong số các thành ngữ bao hàm ý khen, chê. Trong tư liệu khảo sát của chúng
tôi chỉ có 107 đơn vị là thành ngữ so sánh (Ví dụ: khinh khỉnh như chĩnh mắm
thối, đẹp như tiên...). Phần còn lại, 672 đơn vị, đều là các thành ngữ ẩn
dụ (Ví dụ: cạn tàu ráo máng, ngậm máu phun người ...).
Điều đặc biệt đáng nói ở đây là,
chẳng những việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng thời tỏ ý chê bai, phê
phán đối với những cái xấu, cái dở được chú ý tới nhiều hơn (qua số lượng các
thành ngữ đề cập đến chúng - như trên đã nói), mà cách so sánh, nhất là so sánh
ẩn dụ ở nhóm thành ngữ có bao hàm ý chê bai, tỏ ra là sắc sảo, giầu hình ảnh và
tinh tế vô cùng. Thành ngữ có hàm ý chê bai có cách nói hay hơn, “độc” (đáo)
hơn, “giỏi” hơn cách nói của thành ngữ có hàm ý khen.
Nếu như ở các thành ngữ có hàm ý
khen, chúng ta chỉ gặp phần lớn là những thành ngữ miêu tả rất “hiền lành” như:
đẹp như tiên, một nắng hai sương, hiền như bụt… thì trong các thành
ngữ có hàm ý chê, chúng ta gặp rất nhiều thành ngữ có cách diễn đạt, miêu tả và
biểu hiện hết sức sắc bén, sinh động, nhưng cũng quen thuộc hơn và dung dị hơn,
dễ hiểu hơn, khó mà tìm được cách nói nào hay hơn, như: đen như củ súng,
đười ươi giữ ống, ăn khoai cả vỏ ăn chó cả lông, uống nước cả cặn, đo lọ nước
mắm đếm củ dưa hành, qua cầu rút ván, ném đá giấu tay, ngậm máu phun người,
trâu lấm vẩy quanh, hàng thịt nguýt hàng cá, theo đóm ăn tàn ...
4.e. Những phân tích và trình bày
trên đây cho phép có thể nghĩ rằng: trong phạm vi các thành ngữ tiếng Việt nói
về đặc điểm, thuộc tính, phẩm chất, hành vi của con người (kể cả một số ít
những thành ngữ được lựa chọn, du nhập, vay mượn từ nguồn gốc khác) người Việt
rất chú ý đến việc phát hiện, miêu tả, định danh, đồng thời tỏ ý chê bai, phê
phán đối với những cái xấu, cái dở.
Sự chênh lệch lớn về số lượng giữa
các thành ngữ có hàm ý chê với thành ngữ có hàm ý khen cũng gián tiếp cho chúng
ta một suy luận có thể có: người Việt chú ý đến việc phát hiện, định danh, phân
tích, chê bai cái xấu cái dở nhiều hơn là chú ý đến việc tìm tòi, định danh,
phân tích, khen ngợi những đặc điểm tốt, đẹp. (Nhưng việc hay dùng loại nào
trong đời sống và giao tiếp ngôn ngữ hàng ngày lại là một vấn đề khác, đòi hỏi
phải có những khảo sát riêng).
Mặt khác, các tư liệu và miêu tả, so
sánh trình bày trên đây phần nào cũng có thể cho thấy được khá rõ cách nhìn
nhận, quan niệm về thẩm mĩ, đạo đức, luân lý, hay nói rộng hơn là những đặc
điểm về triết lý nhân sinh thể hiện qua phương cách so sánh, tạo lập trong một
bộ phận các thành ngữ tiếng Việt.
Trong bài nghiên cứu này, về căn
bản, chúng tôi mới chỉ cung cấp được nguồn ngữ liệu cùng với một vài phân loại,
miêu tả, nhận định bước đầu để những ai quan tâm sẽ cùng nghiên cứu tiếp. Đằng
sau các thành ngữ nói chung, các thành ngữ có bao hàm ý khen, chê nói riêng,
chắc chắn còn ẩn chứa rất nhiều điều về truyền thống, văn hoá, về quan niệm
thẩm mĩ, đạo đức, về lối sống và các quan niệm nhân sinh... mà chúng ta còn
phải hết sức cố công nhiều hơn gấp bội nữa thì mới tránh được cái nhìn đơn giản
và phiến diện.
DANH
SÁCH CÁC THÀNH NGỮ
CÓ
HÀM Ý KHEN, CHÊ CON NGƯỜI ĐƯỢC SẮP XẾP THEO CHỦ ĐỀ
THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý KHEN
1.
Khen về hình dáng, dung mạo con người (20):
Đẹp
như tiên. Đẹp như Tây Thi. Đẹp như tiên giáng thế. Đẹp như ả Chức giáng
trần. Đẹp như hằng nga. Như tiên non bồng. Như người trong tranh. Hoa cười
ngọc thốt. Hoa dung ngọc mạo. Hoa nhường nguyệt thẹn. Mắt phượng mày ngài.
Mày tằm mắt phụng. Mặt hoa da phấn. Da ngà mắt phượng .Trắng như ngó cần.
Quốc sắc thiên hương. Trắng như ngà. Trắng như trứng gà bóc. Chim sa cá lặn.
Nghiêng nước nghiêng thành.
2.
Cao cả trong nhân cách, đạo đức (5):
Hiền
nhân quân tử. Chính nhân quân tử. Đức rộng tài cao. Đạo cao đức trọng. Đức cao
vọng trọng.
3.
Hiền hậu (5):
Hiền
như bụt. Lành như bụt. Hiền như củ khoai. Hiền như phật. Hiền như đất.
4.
Nhân ái, thương yêu, giúp người khó khăn (10):
Giúp
nón giúp tơi. Hằng tâm hằng sản. Cành dưới đỡ cành trên. Làm phúc như làm
giàu. Nhường cơm sẻ áo. Lá lành đùm lá rách. Chị ngã, em nâng. Một con ngựa
đau, cả tàu bỏ cỏ. Thương người như thể thương thân. Dây bầu đeo dây bí, dây
chị vị dây em.
5.
Sống có ân tình, ơn nghĩa đối với người khác (4):
Như
bát nước đầy. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Ăn đấu trả bồ. Uống nước nhớ nguồn.
6.
Chung thuỷ trung thành (7):
Có
thuỷ có chung. Có trước có sau. Có đầu có cuối. Dốc một lòng trông một đạo.
Lòng son dạ sắt. Một lòng một dạ. Ăn trầu một cơi.
7.
Có tài trí, sáng suốt (5):
Hiền
minh sáng trí. Văn hay chữ tốt. Đa mưu túc trí. Đa mưu túc kế. Đa văn quảng
kiến.
8.
Thật thà, ngay thẳng (8):
Ăn
ngay nói thẳng. Ăn ngay ở lành. Lòng ngay dạ thẳng. Đốt thẳng lóng ngay. Thẳng
như ruột ngựa. Làm tôi ngay, ăn mày thật. Ngang bằng sổ ngay. So tày vạt nhọn.
9.
Dũng cảm, bất khuất (3):
Anh
hùng cái thế. Gan vàng dạ sắt. Đội trời đạp đất.
10.
Đoàn kết, hoà thuận thương yêu nhau (3):
Đồng
cam cộng khổ. Chung lưng đấu cật. Chia ngọt sẻ bùi.
11.
Đảm đang, chăm chỉ siêng năng (7):
Một
nắng hai sương. Dầm sương dãi nắng. Buôn tảo bán tần. Buôn ngược bán xuôi.
Buông dầm cầm chèo. Như con dao pha. Thức khuya dậy sớm.
12.
Chắc chắn, cẩn thận (5):
Chắc
như cua gạch. Chắc như gạo bỏ hũ. Nghĩ trước nghĩ sau. Nghĩ đi nghĩ lại. Nghĩ
tới nghĩ lui.
13.
Lễ phép (4):
Đi
chào về hỏi. Đi kính về thưa. Gọi dạ bảo vâng. Trên kính dưới nhường.
14.
Sang trọng, quyền qúy (9):
Lên
xe xuống ngựa. Phu quý phụ vinh. Chân hán chân hài.Quần là áo lượt. Ra giày vào
dép.Chiếu miến chăn điều. Bát ngọc đũa ngà. Bát sứ mâm son. Mâm vàng bát bạc.
15. Giàu có, no đủ (11):
Ruộng cả ao liền. Ba bò chín trâu. Chín đụn mười
trâu. Gạo bồ thóc đống. Ruộng cả ao liền. Bạt thiên phú quý. Ruộng cả ao sâu. Ruộng
sâu trâu nái. Vườn trên ao dưới. Toà ngang dãy dọc. Nhà ngói cây mít.
16. Tiết kiệm (2):
Ăn nhịn để dành. Ăn chắt để dành.
17. Chu đáo (4):
Có đầu có đuôi. Đến đầu đến cuối. Đến nơi đến chốn.
Đến đầu đến đũa.
18. Sức khoẻ (9):
Chân đồng vai sắt. Đỏ da thắm thịt. Có da có thịt. Đồng
gân thiết cốt. Gân đồng xương sắt. Mình đồng da sắt. Khoẻ như vâm. Khoẻ như
voi. Khoẻ như trâu.
19. Sống có hậu, sòng phẳng (4):
Ăn miếng chả, trả miếng nem. Hòn đất ném đi hòn chì
ném lại. Ăn tám lạng trả nửa cân. Ăn cái rau trả cái dưa.
20. May mắn
(5):
Lên như diều. Như diều gặp gió. Như cá gặp nước. Như
cờ gặp gió. Như rồng gặp mây.
21. Tương xứng về sự cao sang, đạo đức, tài năng, nhân
cách (7):
Phượng đậu cành ngô. Chỉ Tấn tơ Tần. Hổ phụ lân nhi.
Hổ phụ sinh hổ tử. Cha hiền con thảo. Phụ từ tử hiếu. Cha anh hùng, con hảo
hán.
THÀNH NGỮ CÓ HÀM Ý CHÊ
1. Chê hình thức, dung mạo (28):
Xấu như ma. Xấu như quỷ. Rốn lồi quả quýt. Ti hí mắt
lươn. Rỗ tổ ong bầu. Ma chê quỷ hờn. Bụng thúng cái lưng cánh phản. Nửa người
nửa ngợm. Đi vặn mình xà, mặt sa chữ nãi. Mắt trắng môi thâm. Mắt sâu râu rậm.
Rậm râu sâu mắt. Mắt ốc nhồi, môi chuối mắn. Mắt xanh mỏ đỏ. Mặt cú da dơi. Đen
như cột nhà cháy. Đen như củ tam thất. Đen như cuốc. Đen như trôn chảo. Đen
như củ súng. Đen như than. Đen như quạ. Đen như bồ hóng. Béo như bồ sứt
cạp. Béo trương béo nứt. Béo như cun
cút. Béo như trâu trương. Béo như bò
mộng.
2. Tham ăn, hám lợi có khi đến mất nhân cách (14):
Hám danh háo lợi. Tham danh trục lợi. Tham quyền cố vị.
Vơ năm gắp mời. Lòng tham không đáy. Uống nước cả cặn. Ăn khoai cả vỏ ăn chó
cả lông. Ăn sâu ngập cánh. Chó già giữ xương. Ăn như hủi ăn thịt mỡ. Ăn thì
no cho thì tiếc. Ăn ngập mặt ngập mũi. Cá đầy giỏ vẫn tham con cá sẩy. Chín đụn
còn muốn một đụn nữa là mời.
3. Lười làm nhưng tham ăn (7):
Làm thì ốm, giã cốm thì siêng. Giã gạo thì ốm, giã cốm
thì khoẻ. Ban ngày ngồi lê, tối về vê xôi. Ăn như phát tấu, làm như trấu vãi.
Ăn ở trần, mần mặc áo. Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.
Ăn như thợ ngoã, làm như ả chơi trrăng.
4. Không biết điều, không biết người biết mình (29):
Ăn mày đòi xôi gấc. Méo miệng đòi ăn xôi vò. Xấu máu
đòi ăn của độc. Chó nhà nghèo đòi ăn mắm mực. Bụt xứ Nam chê oản chiêm. Ếch
ngồi đáy giếng. Mèo khen mèo dài đuôi. Ếch mọc lông nách. Chó chạy trước hươu.
Chó chê mèo lắm lông. Chó đói chê cứt nát. Chuột chù chê khỉ rằng hôi. Đánh
trống qua cửa nhà sấm. Chưa nóng nước đã đỏ gọng. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng
tổng. Chó ghẻ có mỡ đằng đuôi. Bò gầy có mỡ đằng đuôi. Dốt hay nói chữ. Bọ chó
múa bấc. Cầm đuốc soi chân người. Đánh đu với tinh. Cưa sừng làm ghé. Già chơi
trống bỏi. Thằng chết cãi thằng khiêng. Lươn ngắn lại chê chạch dài. Hơi có mã
đã khoe mình đẹp. Bắng nhắng như nhặng vào chuồng tiêu. Đi cúi mặt xuống đất,
về cất mặt lên trời. Ba ngày té re, một ngày rắn cứt đã khoe ầm ầm.
5. Vụ lợi, ba phải, cơ hội chủ nghĩa (18):
Mượn gió bẻ măng. Té nước theo mưa. Đắm đò giặt mẹt.
Theo đóm ăn tàn. Theo voi ăn bã mía. Bắt cá hai tay. Thấy bở đào mãi. Ăn quen
bén mùi. Khi vui thì vỗ tay vào. Gần tre che một phía, gần nứa bẻ một cây. Ăn
thì chẳng nhớ tới ai, đến khi phải bỏng cứ tai mà sờ. Thuận buồm xuôi gió chén
chú chén anh, lên thác xuống ghềnh c.. anh d... chú. Gió chiều nào che chiều
ấy. Mười rằm cũng ừ, mười tư cũng gật. Giấy người nứa người tha hồ phết. Lúc được
thì vỗ tay, khi gay thì chùng bước. Phải bỏng mới mó đến tai. Thấy người sang
bắt quàng làm họ.
6. Ích kỉ, cá
nhân chủ nghĩa (10):
So
hơn tính thiệt. Cầu an hưởng lạc. Bè ai người nấy chống. Cất đó người giữ
thời ta. Đánh lệnh giết bò người. Của người bồ tát, của mình lạt buộc. Của ngời
thì cứt chó, của mình thì vừng đen. Ăn cỗ đi trước lội nước theo sau. Của
mình thì để của rể thì bòn. Của mình thì giữ bo bo. Của người thì để cho bò nó
xơi.
7.
Không giữ danh dự, liêm sỉ (7):
Kẻ
cắp già mồm. Trơ như mặt thớt. Mặt trơ trán bóng. Gái đĩ già mồm. Vừa ăn cướp
vừa la làng. Ăn cứt không biết thối. Bắt chuột không hay lại hay ỉa bếp
8.
Thóc mách, buôn chuyện, không đứng đắn (9):
Xui
nguyên giục bị. Đòn xóc hai đầu. Đòn càn hai mũi. Đôi co mách lẻo. Ăn ráy ngứa
miệng. Đâm bị thóc chọc bị gạo. Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia. Ăn cơm nhà nói chuyện hàng xóm. Ngồi lê đôi mách.
9.
Đối xử nghiệt ngã không còn tình nghĩa (3):
Cạn
tàu ráo máng. Chan tương đổ mẻ. Anh đóng đanh lỗ đít.
10.
Lợi dụng đổ lỗi, vu oan cho đồng loại (6):
Cứt
chim cu bôi khu bìm bịp. Đổ nhớt cho nheo. Ngậm máu phun người. Gắp lửa bỏ tay
người. Bỏ lửa tay người. Vu oan giá hoạ.
11. Độc ác, nham hiểm (12):
A hành ác nghiệt. Cú đói ăn con. Giết người không dao.
Miệng hùm gan sói. Miệng hùm nọc rắn. Hùm thiêng rắn độc. Xuýt chó bụi rậm. Xui
trẻ ăn cứt gà. Ném đá giấu tay. Đánh đá chó vãi cứt. Ác như cá sấu vũng Gấm.
Cây sắp đổ lại nhấn thêm rìu. Chém cây sống trồng cây chết.
12. Hung hãn tàn bạo (8):
Giết người như ngoé. Đào mồ cuốc mả. Bóc áo tháo
cày. Lật ổ đổ trứng. Ăn thịt người không tanh. Thượng cẳng tay hạ cẳng chân.
Già không bỏ nhỏ không tha. Trẻ không tha già không thương.
13. Khinh người (5):
Khinh người như mẻ. Khinh người như rác. Khinh người
bằng nửa con mắt. Nhìn người nửa con mắt. Mục hạ vô nhân.
14. Coi trọng tiền của hơn con người và tình nghĩa
(12):
Của trọng hơn người. Hết tiền tài nhân nghĩa tận.
Tham vàng bỏ ngãi. Giàu chuộng khó vong. Giàu trọng khó khinh. Giàu là họ, khó
người dưng. Chị em nắm nem ba đồng. Người ghét của yêu. Gả bán so kè gốc rạ.
So gốc rạ cá lấy nhau. Nhiều tiền thì thắm ít tiền thì phai. Còn tiền còn duyên
còn nợ, hết tiền hết vợ hết chồng.
15. Đố kỵ, hẹp hòi, ganh ghét, định kiến với người
khác (11):
Cú khó vọ mừng. Bò cười trâu ngã. Chọc gậy bánh xe.
Qua cầu rút ván. Qua cầu cất nhịp. Qua sông đốt đò. Vào lườm ra nguýt. Chẳng ưa
nói thừa cho bõ. Hàng thịt nguýt hàng cá. Chẳng ưa thì dưa có dòi. Ghét nhau
thì quả bồ hòn cũng vuông.
16. Ỷ thế, bắt nạt bóc lột người khác (10):
Đè đầu cưỡi cổ. Đè đầu bóp cổ. Đa nhân hiếp quả. Bóp
cổ bóp họng. Cá lớn nuốt cá bé. Cá mè đè cá chép. Cho một lột mời. Ma cũ bắt
nạt ma mới. Cả vú lấp miệng em, cả hèm lấp miệng hũ. Chó cậy gần nhà gà cậy gần
chuồng.
17. Bội bạc, vô ơn, không chung thuỷ (37):
Bạc như vôi. Bạc như rận. Bội nghĩa vong ân. Vong ân
phụ nghĩa. Ăn xong quẹt mỏ. Ăn giấy bỏ bìa. Ăn mít bỏ xơ, ăn cá bỏ lờ. Ăn đây
nói đó. Ăn cây táo rào cây sung. Ăn mật trả gừng. Ăn quả vả trả quả sung. Ăn ở
hai lòng. Được chim bẻ ná, được cá quên nơm. Hết chay thầy đi đất. Khỏi rên
quên thầy. Thay thầy đổi chủ. Đắc đạo vong sư, đắc ngư vong thuyền. Con bỏ
cha, đầy tớ bỏ thầy. Xong chay quẳng thầy xuống ao. Được ván bán thuyền. Được
vải quên khăn. Có mới nới cũ. Có khế ế chanh. Có xương sông, phụ tình lá lốt.
Có hoa sói, phụ tình hoa ngâu. Có the quên lụa, có vàng quên thau. Khỏi vòng
cong đuôi. Qua rào vỗ vế. Qua sông, đấm b… vào sóng. No cơm, đấm b… vào củ.
Thăm ván bán thuyền. Thay lòng đổi dạ. Vay ơn nhất thời, đòi oán tam đại. Vắt
chanh liệng vỏ. Vắng sao hôm có sao mai. Vắng trăng có sao, vắng đào có lí.
18. Không nhất quán trong tình cảm, cư xử (5)
Ăn một nơi nấp một nơi. Ăn cơm nhà dì uống nươc nhà o.
Trước làm phúc sau tức bụng. Khi lành cho nhau ăn cháy khi dữ mắng nhau cạy
nồi. Khi lành quạt giấy cũng cho, khi dữ quạt mo cũng đòi.
19. Ngu dại, đần độn (22):
Dốt đặc cán mai. Dốt đặc cán táu. Dốt có đuôi. Dốt lòi
đuôi. Dốt như bò vực chưa thành. Dốt như bò. Dốt như lừa.. Ngu như lợn. Ngu như
chó. Cạn như lòng bàn tay. Đánh lệnh giết bò nhà. Điếc không sợ súng. Đầu óc bã
đậu. Học trước quên sau. Bụng cóc ngỡ bụng bò. Daị như vích. Dắt trâu chui
ống. Ấp cây đợi thỏ. Đười ươi giữ ống. Hết khôn dồn ra daị. Mở cửa cho gió
lọt vào. Đánh dấu thuyền tìm gươm.
20. Vụng dại trong hành động, suy tính, ứng xử (36):
Bạc đầu còn dại. Vải thưa che mắt thánh. Bưng mắt bắt
chim. Bưng tai trộm nhạc. Da chuột căng làm trống. Lạy ông tôi ở bụi này. Gửi
mồi cho hổ. Gửi mỡ cho meò. Gưỉ trứng cho ác. Bán cá mũi thuyền. Chui đầu vào
tròng. Bảo một đàng quàng một nẻo. Ăn vụng không biết chùi mép. Một lần ngại
tốn, bốn lần không xong. Chê thằng một chai lấy thằng hai nậm. Bán bò tậu ễnh
ương. Đánh đòn không so gậy. Cho áo còn tiếc dải. Chán gà nhà chuốc cò nội. Câu
chuôm thả ao câu hào thả rãnh. Đau đẻ còn chờ sáng giăng. Ghét đứa trộm gà
thiết tha phường kẻ cắp. Ghét kẻ nói điêu, yêu người đỏ vấy. Hám lợi trước mắt
quên hoạ sau lưng. Mùa hạ buôn bông mùa đông buôn quạt. Giận con bọ chó đốt cả
đống rơm. Giận con rận đốt cái áo. Mua dây buộc mình. Bắt bọ bỏ tai mình. Đẽo
đòn gánh đè vai. Đan lồng nhốt kiến. Đốt lửa chữa cháy. Bóc ngắn cắn dài. Châu
chấu thấy đỏ lửa thì vào. Đương ở chỗ quang đâm quàng bụi rậm. Đường quang
chẳng đi đâm quàng ngõ tối.
21. Bất tài vô dụng (17):
Đuổi gà cho vợ. Cành khô gỗ mục. Cắn cơm không vỡ. Cậu
ấm sứt vòi. Chó cỏ rồng đất. Bò đất ngựa gỗ. Chó khô mèo rạc. Giá áo túi cơm.
Ăn hại đái khai. Cụt hơi ngắn cánh. Vén váy không nên. Gà què ăn quẩn cối xay.
Đi cày trâu húc, đi xúc phải cọc. Có bột chẳng gột nên hồ. Ăn không nên đọi nói
chẳng nên lời. Vắng mặt thì thiếu, có mặt thì thừa. Cháo tấm cũng hỏng, cháo
lòng cũng trơ.
22. Dối trá, xảo quyệt (39):
Ăn không nói có. Ăn chùng nói vụng. Ăn gian ăn lận. Ăn
thừa nói thiếu. Giả nhân giả nghĩa. Đổi trắng thay đen. Giấu ngược giấu xuôi.
Giấu như mèo giấu cứt. Buôn bưởi bán bòng. Buôn gian bán lận. Che mắt thế gian.
Lừa già dối trẻ. Đan rập giật giàm. Đánh lận con đen. Đong đầy bán vơi. Giả
hình giả dạng. Giả nhân giả nghĩa. Giả mận gieo đào. Ba que xỏ lá. Lừa thầy
phản bạn. Ném đá giấu tay. Lá mặt lá trái. Lường thưng tráo đấu. Thề cá trê
chui ống. Tiền hậu bất nhất. Ăn hơn nói kém. Ăn thật làm dối. Ăn thật làm giả.
Đi dối cha về nhà dối chú. Miệng chào dơi, lạy trời đừng ăn. Mượn đầu heo nấu
cháo. Bán đong buông, buôn đong be. Giơ tay mặt, giật tay trái. Treo đầu dê bán
thịt chó. Rơi nước mắt ớt, rớt nước mắt hành. Hiền trước mặt làm giặc sau lưng.
Đầu chày nói có, cuối chày nói không. Đi chợ ăn lời, đi chơi ăn quỵt. Bán mướp
đắng làm dưa, bán mạt cưa làm cám.
23. Giả dối, tốt đẹp bề ngoài,
nhưng độc ác, xấu xa bên trong (12):
Mặt sứa gan lim. Bụng chua miệng ngọt. Mật miệng gươm
lòng. Khẩu Phật tâm xà. Giàu móc câu đầy bụng. Dấu vuốt che nanh. Miệng mật
lòng dao. Mặt người bụng quỷ. Mặt người dạ thú. Miệng bồ tát, dạ lạt buộc.
Miệng thơn thớt dạ ớt ngâm. Miệng nam mô bụng một bồ dao găm.
24.
Hèn nhát (3):
Nhát như cáy. Nhát như thỏ đế. Miệng hùm gan sứa
25. Mâu thuẫn, tranh giành quyền lợi, mất tình nghĩa
(12):
Như chó với mèo. Như chị dâu em chồng. Như mẹ chồng
với nàng dâu. Buôn tranh bán cướp. Cãi nhau như chém chả. Cãi nhau như mổ
bò. Gà cùng chuồng đá lẫn nhau. Gà cùng chuồng bôi mặt đá nhau. Gà nhà bôi mặt
đá nhau. Hùm đói tranh mồi. Huynh đệ tương
tàn. Trong anh em ngoài cờ bạc.
26. Bè cánh, về hùa với nhau (4).
Kéo bè kéo cánh. Cả bè đè cây nứa. Đua bè kéo cánh.
Một đồng một cốt
27. Lười nhác (18):
Ăn bơ làm biếng. Ăn không ngồi rồi. Ăn sẵn nằm ngửa.
Đông miệng ít tay. Đi không về rồi. Đi muộn về sớm. Dài lưng tốn vải. Há miệng
chờ sung. Lười chảy nước. Lười như hủi. Lười chảy thây chảy xác. Mồm miệng
đỡ chân tay. Ăn thì có mó thì không. Điếc tai cày sáng tai họ. Đi cuốc đau tay,
đi cày mỏi gối. Sáng rửa cưa, trưa mài đục, tối giục nhau về. Làm không đụng
xác, vác không đụng vai. Tháng ba đau máu, tháng saú đau lưng.
28. Khoác lác, ba hoa, vô tích sự (5):
Một tấc đến trời. Ba hoa chích choè. Thiên hô bát sát.
Thùng rỗng kêu to. Trăm voi không được bát nước xáo.
29. Huyênh hoang kiêu ngạo, lên mặt với đời (14):
Bắc bậc cửa quyền. Bắc bậc làm cao. Diễu võ dương oai. Cậy sắc khoe tài. Khinh
thế ngạo vật. Đao to búa lớn. Giơ nanh giơ vuốt. Giữ giá làm cao. Coi trời bằng
vung. Tự cao tự đại. Phồng mang trơn mắt. Xưng hùng xưng bá. Chì khoe chì nặng
hơn đồng. Khinh khỉnh như chĩnh mắm thối.
30. Ngang bướng (8):
Cứng đầu cứng cổ. Cà cuống lội ngược. Cãi chày cãi
cối. Đầu trâu mặt ngựa. Chó đen giữ mực. Chứng nào tật đấy. Đầu bò đầu bướu.
Cà cuống chết đến đít còn cay.
31. Vô lễ (6):
Hỗn như gấu. Hỗn như chó. Đấm chuông trước mặt
thầy. Gần chùa gọi bụt bằng anh. Cha trở ra trở vào, con ngồi cao gọi với. Cha
bưng mâm con ngồi cỗ nhất.
32. Keo kiệt đến mức bần tiện (14):
Suy đồng tính lạng. Rán sành ra mỡ. Mổ mèo lấy mỡ. Đãi
cứt sáo lấy hạt đa. Đãi cứt gà lấy tấm. Bòn gio đãi sạn. Ăn cướp cơm chim. Buộc
cổ mèo treo cổ chó. Vắt cổ chày ra nước. Bo bo như ông Bạ giữ ấn. Đóng cửa đi
ăn mày. Bòn như Định Công bòn vàng. Rượu làng thì uống, rượu mua thì đừng. Đo
lọ nước mắm đếm củ dưa hành.
33. Thô tục bần tiện trong sinh hoạt, hành vi ứng xử
(14):
Ăn bốc đái đứng. Ăn vụng xó bếp. Ăn xó mó niêu. Ăn
liều tiêu bậy. Ăn như hùm đổ đó. Ăn thô nói tục. Ăn tục nói khoác. Ăn như mỏ
khoét. Ăn thủng nồi trôi rế. Ăn thùng bất chi thình. Ăn từ trong bếp ăn ra. Bốc
gio mà trấu. Xoi xói như thầy bói múc canh. Đi đầu ghe đái tè xuống biển. Rượu
cả vò, chó cả con. Ăn bừa ăn bãi ăn hại của trời. Đom đóm sáng đằng đít, chuột
chù ỉa cửa hang.
34. Hoang phí (11):
Ăn hoang phá hoại. Ăn tiêu như phá. Ăn tàn phá hại.
Ăn như quỷ phá nhà chay. Kiếm được một muốn ăn mời. Kiếm một tiêu mời. Tiêu
tiền như rác. Ném tiền qua cửa sổ. Xắn tay áo đốt nhà táng.
35. Vô trách nhiệm, trốn việc, vô cảm (13):
Đem con bỏ chợ. Lụt thì lút cả làng. Bỏ lái buông sào.
Đánh trống bỏ dùi. Cơm nhà chúa múa tối
ngày. Ăn ngồi tựa vách, có khách bảo ngụ cư. Lang lảng như chó cái trốn con.
Lang lảng như chó phải dùi đục. Đình đám người mẹ con ta. Khác máu tanh lòng.
Không đẻ không thương. Sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi. Cháy nhà hàng xóm
bình chân như vại.
36. Bừa bãi, tuỳ tiện cẩu thả (13):
Ăn chung ở chạ. Ăn vung bỏ vãi. Bát nháo chi khươn.
Cua nhà nọ rọ nhà kia. Buông quăng bỏ vãi. Gặp đâu âu đấy. Thấy đâu bâu đấy.
Vui đâu chầu đấy. Ba xôi nhồi một chõ. Chớp nháo đổ nhào. Láo nháo như cháo
trộn với cơm. Lạo xạo như gạo trộn khoai. Cái ách bỏ đây, cái cày bỏ đó
37. Sức khoẻ thể hiện qua hình dáng bên ngoài (19):
Yếu như sên. Xo vai rụt cổ. Da bọc xương. Mình hạc
xác ve. Gầy như cò hương. Gầy như ống sậy. Gầy như con cá mắm. Gầy như que
củi. Gầy như con nhái bén. Gầy như con hạc. Gầy như xác ve. Mặt xanh nanh
vàng. Mặt bủng da chì. Mặt xanh như tàu lá. Mặt xanh như đít nhái. Bụng ỏng đít
beo. Sâu đầu mọt đít. Đầu gối quá tai, đầu vai quá cằm. Cổ ngõng mình gầy chân
cong vòng thúng.
38. Làm những việc vô nghĩa (5):
Vẽ rắn thêm chân. Giáo nứa đâm vườn hoang. Vạch tranh
tìm ngưạ. Leo cây dò cá. Chọc cứt ra mà ngửi
39. Tham lam đòi hỏi vô lý, quá đáng (11):
Tiền có ít thịt muốn nhiều. Được đầu voi lại đòi đầu
ngựa. Được con chị đòi con em. Được con diếc
tiếc con rô. Được voi đòi tiên. Có
cá mòi đòi cá chiên. Có cháo đòi chè. Có hạt châu lại đòi ngọc báu. Kén cá chọn
canh. Bưởi cũng tham cam cũng muốn. Con rô cũng tiếc con diếc cũng muốn.
40. Hay kêu ca, xử sự không rõ ràng, gây khó chịu(10):
Lè nhè như chè thiu. Dây cà ra dây muống. Tràng giang
đại hải. Lúng búng như ngậm hột thị. Ấm ớ hội tề. Kể lể con cà con kê. Dấm dẳng
như cẳng bò thui. Nhấm nhẳng như chó cắn ma. Lai dai như chó nhai giẻ rách. Lèo
nhèo như mèo vật đống rơm.
41. Dở dang, không ra cái gì, gây khó chịu (14):
Dở chàng dở đục. Dở chợ dở quê. Dở quê dở tỉnh. Dở
giăng dở đèn. Dở dơi dở chuột. Dở đục dở trong. Dở hồ dở cháo. Dở ngô dở khoai.
Dở ông dở thằng. Dở trắng dở đen. Dở đục dở trong. Đầu Ngô mình Sở. Lằng nhằng
như hai thằng một khố. Dơi không ra dơi chuột không ra chuột.
42. Soi mói người khác (3):
Bới bèo ra bọ. Bới lông tìm vết. Dòm như cú dòm nhà
bệnh.
43. Vụng về, kém cỏi trong việc làm, ứng xử (10):
Chém
to kho nhừ. Chặt to kho mặn. Vụng thối vụng nát. Vụng miệng biếng chân. Vụng ăn
vụng nói. Dại mồm dại miệng. Làm như mèo mửa. Đứng vỡ nồi, ngồi vỡ niêu. Đánh
chó không nể chủ nhà. Ăn không biết trở đầu đũa.
44.
Hành vi không bình thường, đáng chê (6):
Đỏng
đảnh như đồng cân. Lừ đừ như ông từ vào đền. Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông. Léo
nhéo như mõ réo quan viên. Oai oái như phủ Khoái kêu cơm. Ấm oái như gái lấy
chung chồng.
45.
A dua, bắt chước đua đòi (9):
Thuyền
đua lái cũng đua. Ai nói sao
làm vậy. Bắt chước như khỉ. Bắt chước Tây thi. Dây lang bò, rau muống cũng
bò. Voi đú, chó đú, chuột chù cũng nhẩy cẫng. Voi đú, chó đú, lợn sề cũng hộc.
Gà người gáy gà ta cũng te te. Thấy người ta ăn khoai mình vác mai đi đào.
46. Dựa dẫm người khác, ăn sẵn, ỷ lại (11):
Ẩn vương nương phật. Cơm nhờ áo vợ. Dựa hồn dựa cốt.
Khỉ mượn oai hùm. Cáo mượn oai hùm. Bò con theo mẹ. Lắm sãi không ai đóng của
chùa. Bắc nước chờ gạo người. Rượu cheo, cháo thí, nghe hát nhờ. Dựa hơi hùm,
vểnh râu cáo. Mượn oai hùm rung nhát khỉ.
47. Liều lĩnh (11):
Bán trời không văn tự. Bôi cứt đầu phật. Cầm gậy chọc
trời. Trứng chọi đá. Châu chấu đá voi. Chó dại cắn càn. Chó cùng rứt dậu. Mó
dái ngựa. Vuốt râu hùm. Chim chích ghẹo bồ nông. Chém tre chẳng dè đầu
mặt.
48. Không chung thuỷ, đoan chính trong quan hệ nam nữ,
vợ chồng (6):
Sớm đào tối mận. Trên Bộc trong dâu. Trốn chúa lộn
chồng. Gian phu dâm phụ. Chồng ngày vợ bữa. Ông ăn chả bà ăn nem.
49. Ứng xử kém cỏi (3):
Giận cá chém thớt. Bênh
con lon xon mắng láng giềng. Bênh con lon xon mắng người.
50.
Làm các tệ nạn xã hội (8):
Buôn
phấn bán hương. Bán thịt buôn người. Làm dơi làm chuột. Đĩ rạc đĩ rài. Rượu
chè cờ bạc. Buôn thần bán thánh. Chồng đánh bạc, vợ đánh bài. Đưa người cửa trước
rước người cửa sau.
51.
Hành vi, phẩm chất đáng phê phán khác (24):
Ngựa
quen đường cũ. Mèo mả gà đồng. Năm cha ba mẹ. Mồm năm miệng mười. Giòn cười
tươi khóc. Hổ chết chẳng hết vằn. Ăn ngọn nói hớt. Rách giời rơi xuống. Hư
thân mất nết. Đi hôm về tắt. Chưa học làm xã đã đòi ăn bớt. Chợ chưa họp kẻ cắp
đã đến. Họ nhà tôm lộn cứt lên đầu. Đói ăn vụng túng làm càn. Bòn nơi khố rách
đãi nơi quần hồng. Cướp quan thì tha cướp ma thì bắt. Giặc chẳng bắt, đi bắt
thầy tu. Ăn hàng con gái đái hàng bà lão. Bắt chuột không hay lại hay ỉa bếp.
Đánh chết nết không chừa.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Vũ Dung, Vũ Thúy
Anh, Vũ quang Hào: Từ điển thành ngữ và
tục ngữ Việt Nam .
Nxb. Văn hóa - Thông tin, 1998.
2. Nguyễn Lực, Lương
Văn Đang: Thành ngữ tiếng Việt. Nxb.
KHXH, 1978.
3. Viện Ngôn ngữ học,
Trung tâm KHXH-NV quốc gia: Từ điển giải
thích thành ngữ tiếng Việt. Nxb. Giáo dục, 1986.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét